Một số quy định về thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

Thời gian qua, công tác tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (VK, VLN, CCHT) đã được các cấp, các ngành thực hiện thường xuyên với nhiều biện pháp thiết thực mang lại hiệu quả cao, qua đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.

Theo quy định tại Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 (sửa đổi, bổ sung năm 2019):

1. Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

b) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng;

c) Không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định của Luật này.

 

Vũ khí quân dụng

Công cụ hỗ trợ

Dùi cui điện,

Dùi cui kim loại

Súng bắn đạn cao su, đạn cay, nổ

Bình xịt hơi cay, Khóa số 8

Ảnh minh họa (nguồn internet)

2. Giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất;

c) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

d) Giấy phép, giấy xác nhận cấp không đúng thẩm quyền.

3. Giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cá nhân được thu hồi trong trường hợp chuyển công tác khác, nghỉ hưu, thôi việc hoặc không còn đủ điều kiện theo quy định.

Cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.

4. Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

b) Chấm dứt hoạt động về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

c) Không bảo đảm điều kiện về sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật nàykhông đáp ứng đầy đủ hoặc không thực hiện đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận;

d) Giấy phép, giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền;

đ) Không tiến hành kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh.

5. Giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bị hư hỏng, hết hạn sử dụng phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp để được cấp lại, cấp đổi.

Do vậy, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân cần giao nộp các loại VK, VLN, TCTN, CCHT kèm theo các loại giấy phép trong các trường hợp trên.

Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017), Nghị định số 144/2021/NĐ-CP  ngày 31/12/2021 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự... quy định rõ các hành vi vi phạm về chế tạo, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt trái phép VK, VLN, CCHT và các loại giấy phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 40 triệu đồng hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Công an tỉnh đã và đang tiếp tục triển khai quyết liệt nhiều biện pháp để ngăn chặn, xử lý nghiêm các đối tượng chế tạo, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép VK, VLN, TCTN, CCHT. Mọi thông tin tội phạm, vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng VK, VLN, TCTN, CCHT, đề nghị các cơ quan, tổ chức và nhân dân cung cấp kịp thời (đến cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc gọi theo đường dây nóng của Công an tỉnh Thanh Hóa, số điện thoại 02373.725.725), hỗ trợ lực lượng chức năng phòng ngừa, đấu tranh, xử lý đối với các hành vi vi phạm góp phần bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn./.

Tác giả: Dương Đức Trường, Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH
Thăm dò ý kiến
noData
Không có dữ liệu